Hợp đồng thuê khoán tài sản là một dạng của hợp đồng thuê tài sản, tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cả về đối tượng, mục đich, thời hạn, hình thức thuê và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê. Là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản tuy nhiên giữa hợp đồng thuê tài sản và hợp đồng thuê khoán tài sản vẫn có những điểm khác biệt nhau.
- Về đối tượng: hợp đồng thuê tài sản có đối tượng thuê là tài sản nói chung còn hợp đồng thuê khoán tài sản thì đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Mục đích thuê: trong hợp đồng thuê tài sản, bên thuê có mục đích sử dụng tài sản còn trong hợp đồng thuê khoán tài sản, bên thuê có mục khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức.
- Thời hạn thuê: đối với hợp đồng thuê tài sản thì thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích thuê.Trong trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt được mục đích thuê. Còn đối với hợp đồng thuê khoán tài sản thì thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
- Hình thức hợp đồng: hình thức của hợp đồng thuê tài sản do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định phải lập thành văn bản. Hợp đồng thuê khoán phải lập thành văn bản.
- Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng:
+ đối với hợp đồng thuê tài sản: bên thuê phải giao tài sản theo đúng thỏa thuận. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa. Nếu tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cà gia súc được sinh ra trong thời hạn thuê. Tiền thuê là tiền đồng Việt Nam, được trả trong thời hạn thuê. Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nếu bên thuê sử dụng tài sản thuê không đúng công dụng, mục đích sử dụng.
+ đối với hợp đồng thuê khoán tài sản: Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán. Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình. Trong thời hạn thuê khoán súc vật, bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc. Bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán và bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Hồ sơ để công chứng hợp đồng thuê khoán bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Hợp đồng thuê khoán tài sản.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản.
- Giấy chứng minh nhân dân người tham gia giao dịch.
- Hộ khẩu.
- Hồ sơ pháp lý công ty/doanh nghiệp (đối với tổ chức).
- Giấy chứng minh người đại diện.
- Nếu là bản sao phải xuất trình bản chính để công chứng viên kiểm tra đối chiếu.